Chế độ Tử tuất khi người thân đang hưởng lương hưu qua đời

Chế độ Tử tuất khi người thân đang hưởng lương hưu qua đời

187

 

Bà Cẩm Vân, Bà Rịa – Vũng Tàu hỏi:

Tôi sinh năm 1951, có chồng hưởng lương hưu 1.200.000 đồng/tháng từ tháng 05/2002. Do tuổi cao, sức yếu nên chồng tôi đã qua đời ngày 01/3/2020. Xin hỏi tôi được nhận những khoản trợ cấp nào sau khi chồng tôi qua đời? Hiện tôi đang sống một mình và có sức khỏe tốt, không có thương tật gì.

Trả lời:

Cảm ơn bà Cẩm Vân đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Luật Công Bình. Trường hợp của bà, Công ty xin đưa ra quan điểm pháp lý như sau:

Trước khi chết, chồng bà đang hưởng lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả nên luật áp dụng để giải quyết trường hợp của bà là Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Khi chồng bà mất, bà sẽ nhận được những khoản trợ cấp sau:

  1. Phí mai táng

Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi người đang hưởng lương hưu (tức chồng bà Vân) chết thì những người lo mai táng sẽ nhận được một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đó chết.

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2019 là 1.490.000 đồng/tháng.

Do đó, mức trợ cấp mai táng mà gia đình bà được nhận là 14.900.000 đồng .

  1. Tử tuất phí

Ngoài ra, theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân của họ sẽ được hưởng một khoản tiền tuất hàng tháng.

Những thân nhân sẽ được hưởng tiền tuất hàng tháng gồm:

  • Con trên 18 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động trên 81%;
  • Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Tuy nhiên, cũng theo quy định tại Điều này, trừ trường hợp con trên 18 tuổi nhưng mất khả năng lao động trên 81%, các trường hợp còn lại hoặc phải không có thu nhập hoặc mức thu nhập phải thấp hơn mức lương cơ sở (mức thu nhập này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công) thì mới đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

Theo thông tin cung cấp, bà Vân sinh năm 1951, nếu bà không có thu nhập hoặc mức thu nhập thấp hơn mức lương cơ sở thì bà sẽ thuộc trường hợp thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng như trên.  Nếu trong gia đình bà còn ai thuộc trường hợp bên trên thì cũng sẽ được hưởng mỗi người một phần tiền tuất hàng tháng, nhưng không quá 04 người.

                   Mức tiền tuất mà mỗi thân nhân sẽ được hưởng hàng tháng là:

  • 50% mức lương cơ sở đối với thân nhân có người trực tiếp nuôi dưỡng (người trực tiếp nuôi dưỡng là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, trong nom).
  • 70% mức lương cơ sở đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng.

Trong trường hợp của bà Cẩm Vân, bà hiện đang ở một mình, không có ai trực tiếp nuôi dưỡng nên bà sẽ nhận được tiền tuất hàng tháng là 70% * 1.490.000 đồng = 1.043.000 đồng/tháng.

Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng chồng bà chết, tức là tháng 04/2020.

Căn cứ quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp của bà đủ điều kiện để nhận trợ cấp tuất một lần nếu bà có nguyện vọng.

Mức trợ cấp tuất mà bà có thể hưởng một lần được tính theo công thức:

Trợ cấp tiền tuất = 48 * L – 0,5 * (T – 2) * L

Trong đó:  L: tiền lương hưu chồng bà nhận được hàng tháng

T: số tháng chồng bà đã nhận lương hưu

Và số tiền tuất bà Cẩm Vân nhận được một lần thấp nhất sẽ bằng 03 tháng lương hưu của chồng bà.

Theo Điều 22 Quyết định 636/QĐ-BHXH về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, để nhận được các khoản trợ cấp trên, bà cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

  • Sổ BHXH của người đang đóng BHXH, người bảo lưu thời gian đóng BHXH và người chờ đủ Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng bị chết hoặc hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bị chết.
  • Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09A-HSB (bản chính).
  • Biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần theo mẫu số 16-HSB (bản chính); trường hợp chỉ có một thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc nhiều thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chỉ có một người đại diện hợp pháp mà lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc người đại diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm về việc lựa chọn và không cần biên bản này.
  • Biên bản Điều tra TNLĐ đối với trường hợp chết do TNLĐ (trường hợp tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ thì có thêm giấy tờ nêu tại Khoản 6 Điều 14); hoặc bệnh án Điều trị BNN đối với trường hợp chết do BNN.
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐTtrong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày chồng chết, thân nhân có trách nhiệm nộp hồ sơ gồm những giấy tờ trên cho cơ quan BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện nơi chi trả chế độ BHXH hàng tháng để nhận được các khoản trợ cấp tương ứng nêu trên (Theo quy định tại điểm 10.2 khoản 10 Điều 26 Quyết định 636/QĐ-BHXH về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội).

Trân trọng!

Luật sư Lê Quang Vũ

Công ty Luật TNHH MTV Công Bình
Số 21/2 Đường 14A, phường Tân Thuận Tây, Quận 7, TPHCM
Điện thoại: 08 6622 3939
Email: luatcongbinh@luatcongbinh.vn

Tác giả