PHÁP LUẬT VỀ KHÁNG CÁO

PHÁP LUẬT VỀ KHÁNG CÁO

137

Hệ thống tố tụng Việt Nam có hai cấp xét xử bao gồm xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Sau khi một bên nộp đơn khởi kiện thì Tòa án cấp sơ thẩm sẽ tiến hành giải quyết và ra phán quyết. Tuy nhiên, trong trường hợp không đồng ý với phán quyết của Tòa án cấp sơ thẩm thì các bên đương sự có quyền nộp đơn kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xem xét lại vụ việc theo thủ tục phúc thẩm.

Kháng cáo là gì?

Kháng cáo là quyền của đương sự và các chủ thể khác tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật, yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp xem xét lại bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm trong thời hạn và theo thủ tục nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

 

Chủ thể có quyền kháng cáo?

Đương sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

Đối tượng bị kháng cáo?

Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án.

Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo thì Tòa án cấp trên trực tiếp sẽ xét xử phúc thẩm vụ án. Tuy nhiên, Tòa án cấp phúc thẩm không xem xét toàn bộ nội dung của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm mà chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định có kháng cáo hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo.

Thời hạn kháng cáo?

Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án;

Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định

Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

Thủ tục kháng cáo?

Hồ sơ kháng cáo bao gồm:

  • Đơn kháng cáo
  • Tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Thẩm quyền nhận đơn

  • Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.
  • Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết

Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo.

Sau khi xem xét, giải quyết, Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ ra một trong các Quyết định sau

  • Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
  • Sửa quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; và
  • Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.

Quyết định Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

 

Trên đây là nội dung bài viết của Luật Công Bình về vấn đề quy định của pháp luật về kháng cáo. Trường hợp Quý khách hàng có nội dung nào nhầm lẫn hoặc thắc mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

Trân trọng!

 

Luật sư Lê Quang Vũ

BTV: Trần Thị Thanh Thủy

Công ty Luật TNHH MTV Công Bình

Số 21/2 Đường 14A, phường Tân Thuận Tây, Quận 7, TPHCM

Điện thoại: 08 6622 3939

Email: luatcongbinh@luatcongbinh.vn

Viết bình luận

<