Người lao động muốn nghỉ việc phải thông báo trước cho doanh nghiệp bao nhiêu ngày?

Người lao động muốn nghỉ việc phải thông báo trước cho doanh nghiệp bao nhiêu ngày?

97

Chị Nguyễn Thị D. hỏi:

Kính chào Luật sư! Tôi có làm việc tại một doanh nghiệp từ tháng 06/2018 đến tháng 01/2020 thì được nghỉ để sinh em bé. Đến cuối tháng 6/2020 tôi đi làm lại bình thường. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa thanh toán tiền thai sản cho tôi. Tháng 10/2020, tôi xin nghỉ nhưng giám đốc không cho vì lý do tôi chỉ báo nghỉ trước 01 tuần nên công ty không đồng ý, cho rằng tôi phải báo nghỉ trước 01 tháng. Vì vậy, công ty không thanh toán tiền lương của 20 ngày tháng 10 và không hoàn thiện hồ sơ thai sản cho tôi.

Vậy, là người lao động thì tôi có thể làm gì để đòi quyền lợi của mình?

Trả lời:

Chào bạn, với thông tin bạn cung cấp, Luật Công Bình xin đưa ra một số ý kiến tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Vì bạn không cung cấp đủ thông tin về loại hợp đồng nên chúng tôi chia ra hai trường hợp như sau: 

Trường hợp 1: Nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng lao động xác định thời hạn, thì căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 bạn phải báo cho công ty biết trước ít nhất là 30 ngày trước khi tự ý nghỉ việc và phải thuộc các trường hợp theo Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động.

Trường hợp 2: Nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì căn cứ theo khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động bạn phải báo cho công ty biết trước ít nhất là 45 ngày trước khi tự ý nghỉ việc.

Vì vậy, để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật và được hưởng tất cả các quyền lợi của mình thì bạn phải đáp ứng được điều kiện báo trước theo quy định trên. Đối với trường hợp của bạn, bạn chỉ báo trước 01 tuần, vì vậy dù là loại hợp đồng nào thì bạn cũng thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Thứ hai, về việc người sử dụng lao động không thanh toán đủ tiền lương cho bạn

Theo quy định của pháp luật lao động thì trong mọi trường hợp, công ty đều phải thanh toán đủ tiền lương cho bạn. Tuy nhiên, bạn rơi vào trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Bộ luật lao động, nếu bạn tự ý nghỉ việc trái pháp luật thì sẽ phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Đồng thời, vì bạn vi phạm quy định về thời hạn báo trước nên còn phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước (Căn cứ khoản 2 Điều 43).

Vì vậy, có thể việc công ty không thanh toán 20 ngày tiền lương tháng 10 cho bạn là để bù vào những khoản tiền nêu trên theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, các khoản tiền bạn được nhận theo quy định của pháp luật:

Căn cứ quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản thì: Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi mang thai, sinh con nếu đáp ứng yêu cầu đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy, nếu bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản.

Căn cứ quy định tại Điều 102 về Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty. Trong thời hạn 10 ngày tiếp theo kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn, công ty có trách nhiệm lập hồ sơ gửi cơ quan BHXH. Cơ quan BHXH thực hiện việc chi trả chế độ thai sản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ công ty.

Căn cứ theo Công văn 1741/2014/LĐTBXH-BHXH có quy định trách nhiệm chi trả tiền thai sản cho người lao động thuộc về người sử dụng lao động, sau đó người sử dụng lao động thực hiện quyết toán với tổ chức bảo hiểm xã hội. Do đó, nếu như bạn đã gửi hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty nhưng phía công ty không thực hiện việc chi trả thì để bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể làm đơn khiếu nại đến công ty. Trường hợp công ty không giải quyết bạn có thể làm đơn khiếu nại lên Phòng lao động- thương binh và xã hội hoặc khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết.

Tóm lại, trường hợp của bạn là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Tuy nhiên, bạn được quyền nhận được đủ tiền lương và được công ty thanh toán đầy đủ chế độ thai sản trước đó cũng như hoàn thiện hồ sơ thai sản cho bạn. Nhưng nếu phía công ty không hợp tác và không thanh toán đầy đủ cho bạn thì bạn có thể khiếu nai hoặc khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền theo hướng dẫn nêu trên.

Trường hợp còn thắc mắc, bạn có thể liên hệ Luật Công Bình để được hỗ trợ trong suốt quá trình quá khiếu kiện. Chúng tôi có thể thay mặt bạn soạn hồ sơ, tiến hành các thủ tục pháp lý để khởi kiện công ty, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn đang bị xâm phạm.

Trân trọng!

Luật sư Lê Quang Vũ

Biên tập: Trần Thị Thanh Thủy

Công ty Luật TNHH MTV Công Bình

Số 21/2 Đường 14A, phường Tân Thuận Tây, Quận 7, TPHCM

Điện thoại: 08 6622 3939

Email: luatcongbinh@luatcongbinh.vn

 

Tác giả

Viết bình luận

<